Tư vấn giám sát xây lắp (supervision consultants), nội dung, phạm vi công việc và cách xác chi phí dịch vụ tư vấn

by admin
0 comment
91 / 100

Định nghĩa

Tư vấn giám sát thi công xây lắp (construction supervision consultants) là nội dung một phần việc trong các việc của Tư vấn Xây dựng, nội dung và phạm vi được xác định theo các quy định tại Điều 120, Luật Xây dựng 50/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn dưới Luật khác gồm Nghị định, Thông tư, Quyết định.

Cập nhật: Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021.

Luật làm căn cứ của định nghĩa, xây dựng phạm vi công việc, xác định chi phí Tư vấn giám sát

Luật Xây dựng 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;

Luật số 03/2016/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;

Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021.

Phạm vi công việc Tư vấn Giám sát thi công xây dựng công trình gồm bốn nội dung cơ bản sau:

  • Giám sát chất lượng thi công xây dựng
  • Giám sát thực hiện tiến độ thi công xây dựng
  • Giám sát khối lượng thi công xây dựng công trình
  • Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường

(Điều 120, khoản 1, Luật Xây dựng 50/2014/QH13)

Điều 120. (Luật Xây dựng 50/2014/QH13) Giám sát thi công xây dựng công trình

1. Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.

Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.

2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;

b) Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;

c) Trung thực, khách quan, không vụ lợi.

3. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác.

Chú ý: Quyền và Nghĩa vụ củaTư vấn giám sát xây dựng liên quan đến các chủ thể khác trong dự án là Chủ đầu tư, được định nghĩa và quy định tại các điều sau:

Điều 121. (Luật Xây dựng 50/2014/QH13) Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình

Điều 122. (Luật Xây dựng 50/2014/QH13)Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình

Nhận xét: Tại 3 điều này, các nội dung cơ bản của công tác giám sát thi công xây dựng công trình về cơ bản đã được mô tả đầy đủ.

Nhà thầu Tư vấn giám sát sẽ xây dựng Đề cương giám sát dựa trên các nội dung chính tại Điều 120, khoản 3, thể hiện được các nội dung sau trong Đề cương của mình:

– giải pháp giám sát;

– quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường;

– quy trình kiểm tra và nghiệm thu;

– biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát;

– và nội dung cần thiết khác.

Nội dung triển khai cụ thể về phạm vi công việc Tư vấn Giám sát tại các văn bản hướng dẫn dưới Luật

Thông tư 26/2016/TT-BXD, điều 7, khoản 1,2,3,4.

1. Giám sát chất lượng thi công xây dựng

Nội dung Tư vấn giám sát chất lượng thi công xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Nội dung cụ thể như sau:

a) Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện;

b) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng;

c) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;

d) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt;

đ) Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định này và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;

e) Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;

g) Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình;

h) Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;

i) Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động;

k) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;

l) Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này;

m) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;

n) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;

o) Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;

p) Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;

q) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.

2. Giám sát thực hiện tiến độ thi công xây dựng

Nội dung Tư vấn giám sát thực hiện tiến độ thi công xây dựng được nêu chi tiết tại khoản 2, điều 7, thông tư 26/2016/TT-BXD Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Cụ thể như sau:

a) Kiểm tra, xác nhận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình do nhà thầu lập đảm bảo phù hợp tiến độ thi công đã được duyệt;

b) Kiểm tra, đôn đốc tiến độ thi công của các nhà thầu thi công xây dựng trên công trường. Khi cần thiết, kiến nghị với chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng có biện pháp đảm bảo tiến độ thi công của công trình;

c) Đánh giá, xác định các nguyên nhân, báo cáo bằng văn bản để chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc điều chỉnh tiến độ của dự án đối với trường hợp tổng tiến độ của dự án bị kéo dài;

d) Kiểm tra năng lực thực tế thi công của nhà thầu thi công xây dựng về nhân lực, thiết bị thi công so với hợp đồng xây dựng; báo cáo, đề xuất với chủ đầu tư các giải pháp cần thiết để đảm bảo tiến độ.

3. Giám sát khối lượng thi công xây dựng công trình

Tư vấn giám sát khối lượng thi công xây dựng công trình được nêu chi tiết tại khoản 3, điều 7, thông tư 26/2016/TT-BXD. Cụ thể như sau:

a) Kiểm tra, xác nhận khối lượng đã được nghiệm thu theo quy định;

b) Báo cáo chủ đầu tư về khối lượng phát sinh so với hợp đồng xây dựng.

4. Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường:

Tư vấn giám sát việc tuân thủ các quy định về quản lý an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Nghị định 59/2015/NĐ-CP và quy định của pháp luật về an toàn lao động và bảo vệ môi trường.

Giám sát nhà thầu thi công thực hiện các quy định tại Điều 35, 34 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP

4.1 Tham khảo 1: Hình thức khác để thể hiện về nội dung phạm vi công việc của Tư vấn giám sát về an toàn lao động như sau:

Tư vấn giám sát kiểm tra các hồ sơ, tài liệu Nhà thầu thi công phải chuẩn bị  gồm nhưng không giới hạn trong những tài liệu sau:

Hồ sơ, hệ thống chỉ dẫn, biển hiệu, cảnh báo

  1. Biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi công và công trình trước khi thi công xây dựng;
  2. Nội quy về an toàn lao động;
  3. Hệ thống biển báo, cảnh báo nguy hiểm;
  4. Bộ tài liệu quản lý công tác an toàn lao động của Nhà thầu;

Tư vấn giám sát kiểm tra các hoạt động đảm bảo an toàn lao động của Nhà thầu theo kế hoạch thi công và trong quá trình thi công của nhà thầu trên công trường xây dựng gồm có:

Các hoạt động trong kế hoạch và biện pháp thi công

  1. Công tác đảm bảo an toàn thi công xây dựng cho người và thiết bị thường xuyên;
  2. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi xảy ra mất an toàn hoặc sự cố;
  3. Công khai các nội quy, hoạt động, biển báo, cảnh báo về an toàn lao động;
  4. Hướng dẫn, phổ biến, tập huấn các quy định về an toàn lao động cho người lao động;
  5. Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động;
  6. Bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;

4.2 Tham khảo 2: Tài liệu Bộ hồ sơ mẫu về quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp ngành xây dựng

Có một điểm cần lưu ý như sau: làm thế nào để kiểm tra và đánh giá được sự đầy đủ của các hồ sơ, tài liệu về an toàn lao động của nhà thầu.

Để làm việc này, chúng ta có thể tham khảo tài liệu “Bộ hồ sơ mẫu về quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp ngành xây dựng (tài liệu lưu hành nội bộ) – của Bộ Xây dựng, xuất bản tháng 6 năm 2013”. Tài liệu này cung cấp một cách có hệ thống quy trình quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động từ cấp Tổng Công ty đến Công ty và các đơn vị sản xuất, đội thi công trong ngành xây dựng.

Tổ chức thực hiện thuộc phần trách nhiệm của các Nhà thầu. Tư vấn giám sát chịu trách nhiệm giám sát theo hợp đồng.

Khi sử dụng Bộ hồ sơ mẫu này, tùy thuộc đối tượng sử dụng, sẽ áp dụng các quy trình và biểu mẫu theo hướng dẫn từng phần.

An toàn lao động
Bộ hồ sơ mẫu về quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp ngành xây dựng

4.2 Tham khảo 3: Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng – Bộ Xây dựng 2012

Ngoài ra, trong quá trình thực hiện công việc giám sát an toàn, vệ sinh lao động của mình, Tư vấn giám sát cũng có thể tham khảo thêm bộ tài liệu “Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng – Bộ Xây dựng 2012 – sản phẩm của Dự án hợp tác của Bộ Xây dựng với tổ chức JICA về tăng cường năng lực đảm bảo chất lượng xây dựng”.

An toàn lao động
Sổ tay an toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng.

Nghị định 59/2015/NĐ-CP Điều 35, 34

Điều 34. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng

1. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi công và công trình trước khi thi công xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.

2. Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải được bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.

3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới được tiếp tục thi công, Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, phổ biến, tập huấn các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận huấn luyện an toàn lao động theo quy định của pháp luật về an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.

5. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.

6. Nhà thầu thi công có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác an toàn, vệ sinh lao động như sau:

a) Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp đến dưới 50 (năm mươi) người thì cán bộ kỹ thuật thi công có thể kiêm nhiệm làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;

b) Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 50 (năm mươi) người trở lên thì phải bố trí ít nhất 1 (một) cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;

c) Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 1.000 (một nghìn) người trở lên thì phải thành lập phòng hoặc ban an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí tối thiểu 2 (hai) cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;

d) Người làm công tác chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 51 Nghị định này.

7. Số lượng cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 6 Điều này cần được bố trí phù hợp với quy mô công trường, mức độ rủi ro xảy ra tai nạn lao động của công trường cụ thể.

8. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp quản lý có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của chủ đầu tư và các nhà thầu. Trường hợp công trình xây dựng thuộc đối tượng cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra công tác nghiệm thu thì công tác kiểm tra an toàn lao động được phối hợp kiểm tra đồng thời.

9. Bộ Xây dựng quy định về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng.

Điều 35. Quản lý môi trường xây dựng

1. Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.

2. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.

3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.

4. Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Thông tư 04/2019/TT-BXD sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BXD

Hướng dẫn về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành (hiệu lực từ ngày 1-10-2019).

1. Thay đổi về lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư.

Chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo.

Các mẫu báo cáo điều chỉnh:

Mẫu số 04 Phụ lục V: Báo cáo định kỳ về công tác giám sát thi công xây dựng công trình. Trong báo cáo này, Giám sắt trưởng ký báo cáo.

Mẫu số 05 Phụ lục V : Báo cáo hoàn thành công tác giám sát thi công xây dựng gói thầu, giai đoạn, hạng mục công trình, công trình xây dựng. Trong báo cáo này, Giám sát trưởng ký báo cáo, Người đại diện pháp luật của Nhà thầu tư vấn ký, đóng dấu.

2. Bổ sung thêm quy định cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm:

Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát trưởng. (bổ sung khoản 5)

Trách nhiệm và quyền hạn của giám sát viên. (bổ sung khoản 6)

3. Bổ sung thành phần ký biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng:

Trước tại TT 26/2016/TT-BXD thành phần ký phía tư vấn giám sát là ” Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng”. Tại TT 04/2019/TT-BXD bổ sung, điều chỉnh thành “Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng, giám sát trưởng” tức là bổ sung thêm thành phần giám sát trưởng ký biên bản nghiệm thu. Về phía nhà thầu thi công xây dựng, bổ sung thêm thành phần chỉ huy trưởng công trình.

Một số tóm tắt thay đổi, bổ sung liên quan đến công tác giám sát thi công xây lắp của TT 04/2019/TT-BXD so với TT 26/2016/TT-BXD để xem chi tiết hơn, xin vui lòng xem tại đây.

Thông tư 16/2019/TT-BXD – CHI PHÍ TƯ VẤN GIÁM SÁT

Chi phí Tư vấn giám sát thuộc chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, được xác định bằng các cách sau:

1. Theo định mức: tỉ lệ % x (quy mô chi phí xây dựng hoặc quy mô chi phí thiết bị hoặc quy mô chi phí xây dựng và chi phí thiết bị cần tính)

2. Lập dự toán để xác định chi phí tư vấn theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019.

Về nội dung Thông tư 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng (trong đó có chi phí Tư vấn giám sát) vui lòng xem tại đây.

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

You may also like