Hiện nay, trong quá trình làm việc với các nhà đầu tư và chủ đầu tư nước ngoài họ thường sử dụng một số hồ sơ thiết kế theo mẫu tiêu chuẩn có sẵn của mình. Để sử dụng cho việc làm các thủ tục pháp lý và đầu tư xây dựng cũng như cung cấp hồ sơ mời đấu thầu, các tài liệu này đã được dịch sang tiếng Việt.
Do có sự khác nhau về hệ thống văn bản pháp luật, tiêu chuẩn kỹ thuật giữa các nước với các tài liệu trong nước nói chung cũng như các khái niệm về thiết kế, sự phân chia các giai đoạn trong một dự án nói riêng nên đôi khi không có những định nghĩa hay khái niệm tương đương để dịch sang tiếng Việt cho những tài liệu này.
Vì vậy, khi xem xét và chuyển dịch, chúng ta cần tìm hiểu không chỉ hệ thống văn bản của Việt Nam mà cũng cần tìm hiểu thêm xem cách phân chia các giai đoạn dự án xây dựng và các công việc tư vấn xây dựng, tư vấn thiết kế liên quan ở bên ngoài như thế nào để đối chiếu, so sánh nhằm tìm ra các cách phù hợp nhất và để bản dịch đọc dễ hiểu và sát nhất có thể.
Bài viết này tìm hiểu và so sánh một số nội dung như nêu trên.
Căn cứ lấy làm so sánh đối chiếu là phần định nghĩa trong Luật Xây dựng của Việt Nam, tài liệu tham khảo từ FIDIC, tài liệu tham khảo từ ASCE và một số hồ sơ tài liệu tham khảo khác trong quá trình thực hiện công việc.
Theo Luật Xây dựng 2014 của Việt Nam, trong công trình xây dựng, có thể có 4 loại Thiết kế xây dựng khác nhau:
1) Thiết kế Sơ bộ (Preliminary Design)
2) Thiết kế Cơ sở (Basic Design)
3) Thiết kế Kỹ thuật (Technical Design)
4) Thiết kế Bản vẽ thi công (Construction Drawing Design)
Cập nhật Luật Xây dựng sửa đổi 62/2020/QH14. (Điều 78. Quy định chung về thiết kế xây dựng) Thiết kế xây dựng ngoài các loại trên bổ sung thêm hai nội dung khác là :
1) Thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front – End Engineering Design, thiết kế FEED)
2) Các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế ?
Theo tài liệu hướng dẫn về Định nghĩa các dịch vụ của FIDIC, có thể có loại Thiết kế như sau:
1) Schematic Design
2) Design Development
3) Detailed Design or Working Drawings Design
Theo tài liệu Chất lượng công trình xây dựng của ASCE, có thể có các loại Thiết kế như sau:
1) Conceptual Design
2) Preliminary Design
3) Final Design
Như vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau trong cách gọi các giai đoạn thiết kế. Ở đây chúng ta không đi sâu vào tìm hiểu từng giai đoạn thiết kế làm những gì vì khá phức tạp mà chỉ có thể so sánh và lựa chọn sắp xếp sao cho phù hợp.
Bản đối chiếu | ||
---|---|---|
Luật Xây dựng Việt Nam 2014 The Construction Law 2014 | FIDIC | ASCE |
THIẾT KẾ SƠ BỘ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình. PRELIMINARY DESIGN means a design made in the construction investment prefeasibility study report, demonstrating the initial ideas on the design of a construction work, preliminary selection of technological lines and equipment, which serves as a basis for determining the construction investment policy. | Schematic Design Thiết kế sơ bộ hoặc thiết kế ý tưởng | Conceptual design |
THIẾT KẾ CƠ SỞ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo. BASIC DESIGN means a design made in the construction investment feasibility study report, based on the selected design plan, demonstrating the principal technical parameters suitable to applied standards and technical regulations, which serves as a basis for proceeding with subsequent designing steps. | ||
THIẾT KẾ KỸ THUẬT là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công. TECHNICAL DESIGN means a design detailing the basic design after the work construction investment project is approved in order to fully demonstrate solutions, technical parameters and to be-used materials conforming with the applied standards and technical regulations, which serves as a basis for making the construction drawing design. | Design Development Thiết kế triển khai tương đương giai đoạn thiết kế kỹ thuật. | Preliminary Design Chuẩn bị các tiêu chí thiết kế cuối cùng, các bản vẽ sơ bộ, lên đề cương chỉ dẫn kỹ thuật, và sơ bộ tính toán chi phí xây dựng |
THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình. CONSTRUCTION DRAWING DESIGN means a design fully demonstrating the technical parameters, to be-used materials and structural details conforming with the applied standards and technical regulations, fully meeting the conditions for construction of a work. | Detailed Design or Working Drawings Design Thiết kế chi tiết hoặc thiết kế bản vẽ thi công | Final Design Chuẩn bị hồ sơ bản vẽ chi tiết phục vụ hợp đồng xây lắp, chỉ dẫn kỹ thuật, điền thông số các hồ sơ xin phép, thẩm tra tính khả thi của biện pháp thi công, chi phí ước tính và các hồ sơ hợp đồng khác. |
Bảng đối chiếu |
Lưu ý: đối với Thiết kế bản vẽ thi công, việc thực hiện có thể do đơn vị Tư vấn Thiết kế thực hiện hoặc do Nhà thầu thực hiện đặc biệt đối với các bộ phận, cấu kiện phức tạp như kết cấu cơ khí, kết cấu thép.
Như vậy, nếu là Bản vẽ về kiến trúc xây dựng thông thường có thể dịch là Construction Drawing Design, còn đối với bản vẽ cho các bộ phận, cấu kiện phức tạp như kết cấu cơ khí, kết cấu thép thì dịch là Working Drawings Design phù hợp hơn.